Khoa học và ứng dụng Ngọc_lưu_ly

  • Một mẫu từ mỏ Sar-i Sang ở Afghanistan, nơi lapis lazuli đã được khai thác kể từ thiên niên kỷ thứ 7 TCN
  • Một khối lapis lazuli được đánh bóng
  • Bột màu lam sẫm làm từ lapis lazuli. Chất nhuộm màu xanh đắt nhất trong thời Phục hưng, thường được dành để miêu tả những bộ y phục của Thiên thần hoặc Virgin Mary
  • Mặt dây chuyền gắn Lapuli lapuli và kim cương thế kỷ XIX

Thành phần

Thành phần khoáng chất quan trọng nhất của lapis lazuli là lazurit (25% đến 40%),[10] khoáng chất silicat feldspathoid có công thức (Na,Ca)8(AlSiO4)6(S,SO4,Cl)1-2.[11] Hầu hết lapis lazuli cũng chứa canxi (trắng), sodalit (màu xanh), và pyrit (màu vàng kim loại). Một số mẫu lapis lazuli có chứa augit; diopside; enstatit; mica; hauynit; hornblend, noseanloellingit geyerit giàu lưu huỳnh.

Lapis lazuli thường xuất hiện trong đá cẩm thạch tinh thể như là kết quả của sự biến dạng tiếp xúc.

Nguồn gốc

Lapis lazuli được tìm thấy trong đá vôi ở thung lũng sông Kokcha thuộc tỉnh Badakhshan ở đông bắc Afghanistan, nơi mỏ Sar-e-Sang đã được khai thác hơn 6.000 năm.[12] Afghanistan là nguồn cung cấp lapis cho nền văn minh Ai Cập cổ đạiLưỡng Hà, cũng như những người Hy Lạp và người La Mã sau này. Người Ai Cập cổ đại thu được Lapis thông qua sự buôn bán của người Afghanistan với người Arya. Trong suốt nền văn minh lưu vực sông Ấn vào năm 2000 TCN, thuộc địa Harappan bây giờ gọi là Shortugai được thành lập gần mỏ lapis.[4]

Ngoài các mỏ ở Afghanistan, lapis cũng được khai thác ở Andes (gần Ovalle, Chile); và về phía tây của Hồ BaikalSiberia, Nga, tại mỏ Tultui Lazurite. Nó được khai thác với số lượng nhỏ hơn ở Angola; Argentina; Miến Điện; Pakistan; Canada; Ý, Ấn Độ; và ở Hoa KỳCaliforniaColorado.[6]

Ứng dụng và chất thay thế

Lapis được đánh bóng có thể được làm thành đồ trang sức, chạm khắc, hộp, khảm, đồ trang trí, tượng nhỏ và bình. Trong suốt thời Phục hưng, Lapis đã được nghiền và xử lý để tạo ra chất nhuộm màu sử dụng trong tranh sơn dầubích họa.[13] Việc sử dụng nó như là một thuốc màu trong sơn dầu đã kết thúc phần lớn vào đầu thế kỷ XIX khi một tổng hợp hóa học đã trở nên có sẵn.

Lapis lazuli được tổng hợp thương mại hoặc mô phỏng theo quá trình Gilson, được sử dụng để tạo ra mà lam sẫm nhân tạo và thủy phân kẽm photphat.[14] Nó cũng có thể được thay thế bằng spinel hoặc sodalit, hoặc jasper hoặc howlit.[15]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Ngọc_lưu_ly http://www.gemstonebuzz.com/lapis-lazuli http://www.jewellerymonthly.com/what-is-a-gemstone... http://www.mineral-exploration.de/mepub/lapislazul... http://ist-socrates.berkeley.edu/~eps2/wisc/Lect16... http://www.louvre.fr/en/oeuvre-notices/ebih-il-sup... http://www.gemstone.org/gem-by-gem/english/lapis.h... http://www.gemstone.org/index.php?option=com_conte... http://www.mindat.org/min-2330.html http://www.mindat.org/min-2357.html https://books.google.com/?id=P_Ixuott4doC&pg=PA86&...